Khi thành lập công ty, thành viên được phép góp vốn bằng tài sản. Tài sản góp vốn cụ thể được quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014. Dưới đây là hướng dẫn thủ tục góp vốn bằng tài sản cố định.
Cá nhân, tổ chức có quyền góp vốn bằng tài sản cố định vào doanh nghiệp. Tuy nhiên trình tự thủ tục góp vốn bằng tài sản cố định có khác so với góp vốn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Bài viết này hướng dẫn trình tự thủ tục góp vốn bằng tài sản cố định.
Các loại tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn bao gồm:
- Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và accs quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
(Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014)
Trình tự thủ tục góp vốn bằng tài sản cố định
Bước 1: Định giá tài sản
Nếu tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, thì phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. (Khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014)
Tài sản định giá được thể hiện thành Đồng Việt Nam và có hai phương pháp định giá tài sản:
- Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá;
- Tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
Nguyên tắc khi định giá tài sản:
- Phải được chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, Hội đồng cổ đông hoặc các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.
- Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Bước 2: Soạn thảo hồ sơ góp vốn
Hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định được chia làm hai loại phụ thuộc vào chủ thể góp vốn:
Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn không kinh doanh:
Theo khoản 13 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH, công ty Cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn bao gồm:
- Biên bản chứng nhận góp vốn;
- Biên bản giao nhận tài sản.
Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn kinh doanh:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định phải có:
- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh;
- Hợp đồng liên doanh liên kết;
- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá tài sản của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật);
- Hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
Bước 3: Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
(Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014)
Doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất từ cá nhân sang doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.
Cách hạch toán góp vốn bằng tài sản cố định:
1. Nếu là cá nhân góp vốn vào thành lập Doanh nghiệp
– Khi DN thực nhận vốn góp bằng TSCĐ của các chủ sở hữu:
Nợ các TK 211 (theo giá thỏa thuận)
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
2. Nếu là Công ty góp vốn liên doanh, liên kết vào DN khác:
a. Bên nhận tài sản góp vốn:
– Khi DN thực nhận vốn góp bằng TSCĐ của các DN khác:
Nợ các TK 211 (theo giá thỏa thuận)
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
b. Bên góp vốn bằng tài sản:
– Khi góp vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình (có 2 trường hợp như sau):
+) Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 222 – (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
+) Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác, ghi:
Nợ TK 222 – (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có các TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Trên đây là trình tự thủ tục góp vốn bằng tài sản cố định. Nếu như bạn vẫn còn vướng mắc, hãy liên hệ với Thuế Ánh Dương để được tư vấn và giải đáp miễn phí.
Tham khảo thêm