Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền thay đổi vốn điều lệ để phù hợp với hoạt động kinh doanh. Công ty cần làm thủ tục tăng giảm vốn điều lệ khi có sự thay đổi này.
Công ty nên hoàn tất việc thay đổi vốn điều lệ trước khi làm thủ tục tăng giảm vốn điều lệ để tránh tình trạng không góp đủ vốn thực tế sau khi đăng ký.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thay đổi với phòng đăng ký doanh nghiệp.
Các trường hợp thay đổi vốn điều lệ gồm có:
- Thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên trong công ty
- Giảm vốn điều lệ
- Tăng vốn diều lệ
Hồ sơ thay đổi tỷ lệ vốn góp
Hồ sơ thay đổi tỷ lệ vốn góp dành cho công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm có:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Phụ lục I-6, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
Hồ sơ tăng vốn điều lệ
Hồ sơ gồm có:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên/ Đại hội đồng cổ đông;
- Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư;
Đối với Công ty Cổ Phần: Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần. Kèm theo hồ sơ trên phải gồm có:
5. Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
6. Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.
Hồ sơ giảm vốn điều lệ
Hồ sơ gồm có:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên/ Đại hội đồng cổ đông;
- Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư;
- Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
Lưu ý: Doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.
Nộp hồ sơ
Nộp trực tiếp: tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở kinh doanh. (Lệ phí: 100.000VND)
Danh sách địa chỉ phòng đăng ký kinh doanh tại các địa phương trên cả nước.
Nộp qua mạng (miễn phí) tại: dangkyquamang.dkkd.gov.vn
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Căn cứ pháp lý
- Điều 28, 29, 31 Luật Doanh nghiệp và Điều 44 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP
- Theo Khoản 4, Điều 44, Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải gửi báo cáo tài chính của công ty khi giảm vốn điều lệ. Tuy nhiên, trong thực tế doanh nghiệp nên chuẩn bị báo cáo tài chính khi nộp hồ sơ.
Tham khảo thêm